Nhà cấp 1, 2 , 4 nhà tạm có gì khác biệt ?

mau-nha-cap-4-mai-bang

Nhiều người trong số chúng ta chưa thể phân biệt đâu là nhà cấp 4, trong đó có cả những người đã từng ở và sống trong nhà cấp 4 một thời.
Căn cứ vào đâu để ta có thể phân biệt được đâu là nhà cấp bốn mà mọi người khi hỏi đều cho một kết quả như nhau. Khi nhìn vào thông tin bên dưới chắc chắn rằng ai cũng có thể phân biệt được cấp của ngôi nhà mình đang xây dựng, không chỉ nhà cấp 4 mà các cấp khác bạn vẫn có thể phân biệt được.
Theo nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ thì cấp nhà được phân biệt như sau:

Phân biệt các loại nhà cấp 1, 2 , 4 nhà tạm

Mã số  Loại công trình CẤP CÔNG TRÌNH
Cấp đặc biệt Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
I CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
I-1 Nhà ở Chiều cao≥30 tầng hoặc  Chiều cao 20- 29 tầng hoặc  Chiều cao 9 – 19 tầng hoặc  Chiều cao 4 – 8 tầng hoặc   Chiều cao≤ 3 tầng hoặc 
tổng diện tích sàn (TDTS) TDTS TDTS TDTS  
≥ 15.000m2 10.000 đến <15.000 m2 5.000 đến <10.000 m2 1.000 đến <5.000 m2 TDTS <1.000 m2

MỤC LỤC

Nhà cấp 1:

Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm;

Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt;

Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt;

Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi

Đa số các chung cư tại trung tâm các thành phố lớn hiện nay đều thuộc dạng nhà cấp 1, chiều cao từ 20 -29 tầng. Đây là sự lựa chọn của các gia đình có mức thu nhập cao, tài chính tốt. Bởi lẽ các dự án đều có mức giá rất cao từ 25 -30 tr/m2 . Thậm chí 1 số dự án có mức giá khủng 35- 70 tr/m2.

>>Đọc thêm:Hồ sơ sang tên sổ đỏ cho đất thổ cư, căn hộ chung cư

Nhà cấp 2:

Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 70 năm;

Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch;

Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment;

Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt;

Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ.

Một số chung cư khu vực ven đô có chiều cao từ 9 -19 tầng đều thuộc danh mục nhà cấp 2 và đây đều là những dự án giá rẻ, vừa túi tiền người dân. Mức giá từ 15 -18 triệu/m2

Nhà cấp 3:

Kết cấu chịu lực kết hợp giữa bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm;

Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch;

Mái ngói hoặc Fibroociment;

Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông.

Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường.

Chiều cao từ 4- 8 tầng, nhà cấp 3 thường là nhà dân, các mức chiều cao cụ thể sẽ theo từng vùng quy hoạch của thành phố.

Đọc tiếp:Hợp đồng thuê nhà có cần phải công chứng?

Nhà cấp 4:

Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm;

Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm);

Mái ngói hoặc Fibroociment;

Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp;

Tiện nghi sinh hoạt thấp;

Như vậy căn cứ theo bảng trên thì nhà cấp 4 là nhà có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 3 tầng, tổng diện tích sàn sử dụng nhỏ hơn 1000m2 đều gọi là nhà cấp 4.

Trên đây là những số liệu rất dễ nhận biết để phân biệt được các loại nhà cấp 1, cấp 2 , cấp 3 và cấp 4. Đọc xong bài này thì Kiến thức về nhà ở của bạn đã tăng lên 1 phần nào đó rồi đúng k ạ!

Hãy share thông tin của chungcuhanoixanh nếu bạn thấy hữu ích